Nguyen Thi Tuyet Ngan 
Translator

on Lyrikline: 2 poems translated

from: 土耳其文 to: 越南文

Original

Translation

SAVAŞ

土耳其文 | Metin Cengiz

Her yerde savaşın kokusunu alıyoruz
yalnız adı da olsa burnumuza vuruyor
taze ekmek kokusu gibi uzaktan.
Sanki birileri içimizde vuruşuyor
hayat ölümü deniyor silahıyla
kelimelerin kanını akıtarak.
Ekranlar öyle yakın ki gökyüzüne
tanrıyı görmemek imkansız
geçerken cepheden cepheye.

Oğlum, “Tanrı çıldırmış olmalı” diyor
“bu denli düşman olamaz kendine
aklının peşinde koşan insan bile.”
Aklın ne olduğunu düşünüyorum bir an.
Oturmak geliyor bir sandalyeye içimden
ve içmek sarhoş oluncaya yeniden.
Belki rastlarım diye kaybettiğim yüzüğüme
karımın armağanı ışıltılı bir gecede
kaybetmiş olduğum çakıllar arasında.

Elveda çocukluk aşkım.
Elveda çocukluğum.

Merhaba tanrı

© Metin Cengiz
Istanbul: Şiirden Publishing, 2009
ISBN: 9759056704

CHIẾN TRANH

越南文

Khắp mọi nơi ta ngửi thấy nồng nặc mùi chiến tranh
Dù chỉ là cái tên nó gõ vào mũi ta
Như hít vào mùi bánh mì mới từ xa.
Như thể có ai đó chiến đấu bên trong ta
Sự sống thử thách cái chết với vũ khí của chính mình
Bằng cách đổ dòng máu của ngôn từ.
Những màn hình rất gần bầu trời
Không thể không nhìn thấy Chúa
Đi qua ngay trước mặt.
 
Mặt trời của tôi nói, "Chúa chắc là điên rồi"
"Sao ngài có thể là kẻ thù của chính mình
Ngài cứ đuổi theo chính tâm trí mình."
Tôi nghĩ một lúc về ý nghĩa của tâm trí.
Tôi cảm giác như đang ngồi trên một cái ghế
như đang uống và như lại đang say.
Có thể tôi gặp lại chiếc nhẫn tôi đánh mất
Một món quà từ vợ tôi trong một đêm lộng lẫy
Đã bị đánh mất giữa những hòn sỏi.
 
Tạm biệt tình yêu tuổi thơ tôi
Tạm biệt sự trẻ con trong tôi
 
Xin chào Chúa

Translated by Nguyen Thi Tuyet Ngan

İLHAMİ

土耳其文 | Metin Cengiz

1-
Hadi dostum, suların aktığını unut
Sular dalgalanır, sular durulur, sular
Yeryüzüne düşmüş kararsız bulut

Bir bulut ne ki dostum, gök uzun mu uzun
Yağmurlar, fırtınalar, sonra güneşler
Sonra okuduk mu sorusu mektepte hayatı
Sonra insanın buğdayken dönüştüğü un

Böyle dostum şahlanan bir at gibi başlar ya
Ne çetrefil şey hayatın benzemesi koşuya
Sular akar sular akar ve sular akar
Çakıla dönüşürken taşlar sulara bakar

Hayat dostum, arapsaçına dönüşmüş bir yumak hayat
Ve terli, çatlamak üzre olan bir at

2-

Kül mü gelir dile, külün ruhu mu
Ot nasıl dayanır dilsizliğe ey kahin

Hayat ki ölümün en çetrefil kardeşi
Ve insan ki bir atın göğe kişnemesi
Taş çağından kalma bir şölen sesi
Bir kaçağın sığındığı karanlık bir in

Hayat dedik, rakı içercesine yaşadık
Beli kırılır diye namussuz burjuvazinin
Zaman eledi bizi, felek kıyıp kavurdu
Kudurttu yurdumda faşizm denen o kuduz kurdu

3-

Hayat acımasız İlhami, gerçekler acı
Rüzgâr eser, rüzgâr eser ve rüzgâr eser
Bir top ateş olur hayat hayatın müminleri
Ne söz kalır İlhami ne de sözün cinleri

(Sahi hangi usta hangi hamlede
Fırlatıp atar sokaklara altın tacı?)

Hayat su gibi İlhami, tutamıyor insan
Elde kalıyor yalnızca kekremsi bir tat
Saatler vuruyor saatler vuruyor ve saatler vuruyor
En acemi oyuncuya kalıyor şah ve mat

Göğsünü bun’lara siper eden kardeşim
Şimdi yolda bir ışıksın sen yolda bir im

4-
Ben bir fotoğrafı yazdım bir yüzü okuyarak
Geçmiş yakın İlhami gelecek ırak

© Metin Cengiz
from: Dünyaya Katkımız Bir Ebru Vurgusu
Istanbul: Şiirden Publishing, 2009
ISBN: 9759056704

İLHAMİ

越南文

1 -
 
Này người bạn tôi, hãy quên đi những dòng nước chảy
Sóng nước, mặt nước tĩnh lặng, nước
Là đám đám mây rơi xuống mặt đất
 
Đám mây là gì bạn tôi ơi, bầu trời quá dài
Cơn mưa, cơn bão, rồi mặt trời
Rồi câu hỏi chúng ta có học được về cuộc sống trên trường lớp
Rồi bột mì được người ta làm ra từ hạt lúa mì
 
Bạn tôi ơi để cho nó bắt đầu như một con ngựa lớn lên
Thật khắc nghiệt làm sao cuộc đời như một cuộc đua
Nước chảy, nước chảy và nước chảy
Những tảng đá nhìn vào khi chúng biến thành cát
 
Bạn tôi ơi cuộc đời như một cuộn chỉ trở nên rắc rối
Và bạn ơi, con ngựa sắp gục
 
2-
 
Tro bụi sẽ đi vào qua miệng hay qua linh hồn
Làm sao đám cỏ chịu đựng được việc không có lưỡi, ôi nhà tiên tri
Cuộc sống là người anh em phức tạp nhất của cái chết
Và con người là tiếng hí của con ngựa lên bầu trời
Âm thanh của một bữa tiệc từ thời đồ đá
Một nhà trọ mà một người tị nạn ở lại
Ta gọi đó là đời, ta sống như thể ta uống rượu raki
Để cho thắt lưng của người tư sản vô lương tâm bị gãy
Thời gian sàng lọc chúng ta, đốt cháy những số phận tai hại
Làm nổi giận con sói dại gọi là chủ nghĩa phát xít trên đất nước ta
 
3-
 
Cuộc đời này không có khoan nhượng Ilhami, sự thật đắng lòng
Gió thổi, gió thổi và gió thổi
Cuộc đời trở thành một quả cầu lửa, cuộc đời của những người theo đạo Hồi
Cả từ Ilhami và quỷ dữ của thế giới này đều không rời đi
 
(Vậy thì chủ nhân nào, vì hành động nào
mà ném vương miện xuống đường?)
 
Cuộc đời cũng như nước Ilhami, không thể giữ lại được.
Cái còn lại trong tay ta là mùi vị khắc khổ
Đồng hồ điểm giờ, đồng hồ điểm giờ và đồng hồ điểm giờ
Nước chiếu tướng để lại cho kẻ chơi cờ vụng về nhất
 
Anh trai tôi che chắn những thứ này với chính thân mình
Giờ em là ngọn đèn trên con đường, em là một biển hiệu.
 
4-
 
Tôi đã viết về một bức ảnh bằng cách nhìn vào một khuôn mặt
Quá khứ gần với Ilhami tương lai thì quá xa.
 
*Tặng cho người bạn nhà thơ đã tự tử vào tháng 6 năm 1983.

dịch: Nguyen Thi Tuyet Ngan