Ho Pham Huy Don
Translator
on Lyrikline: 10 poems translated
from: vietnamščina to: nemščina
Original
Translation
ĂN HẢI CẢNG
vietnamščina | Nguyễn Hữu Hồng Minh
Tôi đã ăn một hải cảng ba tiếng đồng hồ
Hải cảng đó hai mươi năm xa, quay về
Không nghĩ mình có thể ăn nhiều thế!
Ăn những âm thanh nhỏ xíu như tiếng gió
Tiếng những con hà biển hát trên rêu trên sóng
Ðến con hải âu quen
hai mươi năm bay không mỏi trong kí ức
Cánh chim hay cánh thời gian
Những chấm phá đời tôi cao vời
Ăn hai trái vú em săn chắc áp mặt như hai quả chuông
Những tiếng chuông vỡ ngọc tuổi thơ
Màu cà- rem hai mươi năm không đổi
Ngày nào tôi bay
Hải cảng phong kín hai mươi năm
Dựng huy hoàng chiều đứng thẳng
Tôi muốn ăn hết những bánh lái
Cuộn đời tôi đi đến khúc quanh nào?
Những chiếc mỏ neo
Thời gian chặt hết từng bến đậu
Lưu lạc đời về đây trong dây thong
Buộc hờ trên bến cô đơn hơi thở ẩm ướt hoang vu
Hải cảng mắt buồn đen khuya
Áo nón, giấy pluya
Bia, féc-mơ-tuya...
Tình gái
Ôi môi đời tìm chơi
Viết mãi trên sóng xanh giấy nháp
Làm sao tin được cái chết đóng sẵn như thân tàu?
Ồ ạt cuốn về đâu
Cột buồm huy hoàng xé gió
Réo gọi ngày xanh
Tìm gì trong mong manh, sóng vỡ tan tành
Chảy mãi thôi, ấm dòng lệ
Tôi đã ăn hết một hải cảng ba tiếng đồng hồ
Có thể chết vì bội thực – Nhưng không sao
Tôi đang ăn cái đầu tôi
Trên cảng kia, gã thủy du đã quay về sau hai mươi năm
Y lang bang không đầu
Và cũng không tàu
Ðang bay lên những linh hồn bánh lái...
Cảng Tiên Sa, Ðà Nẵng 2000-2001.
Audio production: 2005, M.Mechner / Literaturwerkstatt Berlin
Hafen essen
nemščina
Ich aß einen Hafen in drei Stunden
Der war für zwanzig Jahre weg, kam zurück
Erstaunlich, soviel verdrücken zu können!
Aß das leise Wimmern des Windes
Die Gesänge der Schiffswürmer, Algen, Wellen
Bis zu der üblichen Möwe
zwanzig Jahre kreist sie unermüdlich in der Erinnerung
Vogelflügel oder die Flügel der Zeit
Meinen dollen Lebensentwurf
Aß deine beiden festen Brüste, zusammengedrückt wie zwei Glocken
Glockenklänge, die Perle der Kindheit zerschellt
Die Farbe der Eiscreme, zwanzig Jahre gleich
Eines Tages hob ich ab
Der Hafen, für zwanzig Jahre dicht gemacht
Der glänzende Nachmittag steht senkrecht auf
Sämtliche Lenkräder will ich fressen!
Bis zu welcher Kurve bringt ’s mein Leben?
Die Anker
Die Zeit hat alle Anlegestellen gekappt
Sie treiben im Leben an schlaffem Seil
Achtlos festgemacht an verwaisten Ufern
Hafen, traurige schwarze Nachtaugen
Hemd, Hut, Kohlepapier
Reißverschluss, Bier ...
Frauenliebe
Ah, die Lippen des Lebens wollen spielen
Das Schmierpapier blauer Wellen bekritzeln
Der Tod wie ein Schiffsrumpf – wie können wir an ihn glauben?
Ungestüm zieht der prächtige Segelmast dahin
Schneidet den Wind
Ruft nach den jungen Tagen
Sucht im Filigranen, in der krachend brechenden Woge
Warmer Tränenfluss
Ich aß einen Hafen in drei Stunden
Könnte platzen – mach ich aber nicht
Ich ess’ gerade meinen Kopf
Zu jenem Hafen kehrt der Seereisende nach zwanzig Jahren zurück
Streunt herum ohne Kopf
Und ohne Schiff
Hebt ab wie die Lenkradseelen ...
Cang Tien Sa, Da Nang, 2000-2001
QUÁN CÀFÉ 47
vietnamščina | Nguyễn Hữu Hồng Minh
Ðến soãi dài mỏi mệt
Mơ mơ rung đùi
Một khoảng khắc thôi quên phiền muộn
Ngồi quán như ngồi trên cây cầu bắc qua đời sống
Sức tàn lực kiệt chuốc hơi mà đi
Không tới đâu
cơn ói mửa linh hồn lạnh xám
Không tới đâu
con ruồi trên mặt thể chế
Viết như câm, hả hơi như nói như điên một mình
Như bốn bề tù ngục, cần hơi khà ra để thấy sự sống
Viết viết viết như đâm thủng mặt giấy
Ðọc cho nhau nghe như súng nổ, như thể đây là lần cuối cùng
Lần cuối bão phá, lũ quét
Kinh hồn đêm tối dựng buổi sáng yếu ớt hẻm vắng café lạnh
Rồi không tới đâu ha hả cười
Bão tố ghìm trong họng
Chữ khảm trong đầu như đá dội ong ong trong đêm
Thơ thổ huyết
Người đi bỏ bóng lại
Tìm mãi chi chân trời?
Phác thảo 12.7.2005.
Audio production: 2005, M.Mechner / Literaturwerkstatt Berlin
Café 47
nemščina
Angekommen, müde hingefläzt
Dösend mit dem Schenkel wippen
Sorglos für den Moment
In der Kneipe hocken wie auf einer Brücke über’m Leben
Ausgebrannt Luft holen
Nirgends angekommen
Kotzkrämpfe, die Seele kalt und grau
Nirgends angekommen
die Fliege auf dem Gesicht des Systems
Schreiben wie stumm, wie das Herz ausschütten, wie verrückt werden
Wie eingekerkert, braucht’s einen Atemhauch, um Leben zu sehen
Schreiben schreiben schreiben, als durchbohrte man das Papier
Einander vorlesen wie Gewehrsalven, als wär’s das letzte Mal
Das letzte Mal vernichtender Sturm, fegende Flut
Nächtlicher Seele Gebet errichtet den kraftlosen Morgen, verlassene Gasse, kaltes Café
Schließlich nirgends angekommen laut auflachen
Gewitter quer im Hals
Worte im Kopf eingepasst wie dröhnendes Pflaster bei Nacht
Das Gedicht spuckt Blut
Der Mensch tritt aus seinem Schatten
Wozu noch den Horizont suchen?
Entwurf, 12. 07. 2005
TRONG QUÁN
vietnamščina | Nguyễn Hữu Hồng Minh
Một Sàigòn nhỏ, Sàigòn quán
Mưa rào rào hạt to như rây
Ðổ xuống từ cao ốc chém toạc mảnh trời
Ngồi góc nào cũng thấy trời rách
Những câu chuyện đi hết đời vẫn câu chuyện ấy
Những gương mặt yêu ghét nhòa lẫn
Những dự định ào mưa, nhen tắt bập bùng
Những gương mặt lưỡi cày
xới đêm,
đổ bóng lên tường, lở quán
Những câu thơ giật bom khủng bố chờ viết ra
Một hôm nhận ra đời ta rất Sàigòn
Trong vực xoáy khổng lồ thiếu giọt hi vọng
Sàigòn hiện diện, Sàigòn lãng quên
Từng dự định hối thúc thay đổi
Như quán nhỏ chờ cơn mưa lớn
Tan chảy và bừng sáng từng hạt người trên đại lộ
Chờ cuốn tất cả đi không gì còn lại
Rác rưởi vào cống rãnh,
cơn điên vào hồn,
u mê bão táp vào hầm sâu chặt ngọn
Dự định bom nổ chậm lấp lánh khởi trên trang viết
Chờ một câu thơ đẫm mưa sưởi kí ức khô héo của ta...
Sàigòn, 16.7.2005.
Audio production: 2005, M.Mechner / Literaturwerkstatt Berlin
In der Kneipe
nemščina
Saigon in klein, Saigoner Kneipe
Strömender Regen
Sturzfluten zerfetzen den Himmel
Aus jeder Ecke gut zu sehen
Geschichten, bis zum Schluss dieselben
Gesichter, geliebte, gehasste, verschwimmen
Große Pläne, entflammt und im Regen flackernd verzischt
Gesichter wie Pflugscharen
durchpflügen die Nacht
werfen Schatten auf die Wand, die Kneipe kippt
Die Terrorbombenverse warten, dass sie einer schreibt
Eines Tages begreifen: dein Leben ist sehr Saigon
Kein Tropfen Hoffnung in dem Sog
Saigon total? Vergiss Saigon
Jeder große Entwurf fiebert nach Veränderung
Wie die kleine Kneipe den Wolkenbruch erwartet
Leuchten draußen die Schemen der Menschen, zerfließen
Warten, dass alles spurlos wegrauscht
Dreck in Gullys
Wahnsinn in die Seele
Dumpfe Gewitter in sichere Keller
Das Unternehmen Zeitbombe tickt auf dem leeren Blatt
Warten auf einen Vers, vom Regen durchweicht ...
Saigon, 16. 7. 2005
TREO DỌC
vietnamščina | Nguyễn Hữu Hồng Minh
Tôi đi ra biển xanh thấy trên nước treo dọc những con cá
Tôi đi vào thành phố thấy quảng trường treo dọc những cái đầu
Tôi đi xuyên nhà ga thấy treo dọc những chuyến tàu
Tôi đi thẳng tương lai thấy treo dọc những mặt nạ
Tôi đi về quá khứ thấy treo dọc những xác chết
Tôi đi tới nhà hát thấy treo dọc những hình nộm
Tôi đi ngược truyền thống thấy treo dọc những quảng cáo
Tôi đi cùng hiện đại thấy treo dọc những về nguồn
Và tôi biết
Tôi đang sống thở với Việt Nam treo dọc những đức tin
Rồi một hôm tôi nhận ra đầu tôi treo trên những dòng chữ viết
Tôi đâu phải người câm sao nói như người điếc
Tôi đâu phải biển xanh để treo mớm lên những con cá?
Và chữ của tôi tiếp tục bị treo lên, treo lên
Tôi gọi chúng chẳng thèm ngoái đầu
Chúng bưng bít mưng mủ mù lòa
Chúng như đã nhiễm phải bệnh lậu
Hà Nội, 5.2001.
Audio production: 2005, M.Mechner / Literaturwerkstatt Berlin
Längs gehängt
nemščina
Ich geh zum blauen Meer, seh überm Wasser die längs gehängten Fische
Ich geh in die Stadt, seh auf dem Platz die längs gehängten Köpfe
Ich geh durch den Bahnhof, seh die längs gehängten Züge
Ich geh schnurstracks in die Zukunft, seh die längs gehängten Masken
Ich geh zurück in die Vergangenheit, seh die längs gehängten Toten
Ich geh ins Theater, seh die längs gehängten Marionetten
Ich geh gegen die Tradition, seh die längs gehängten Reklamen
Ich geh mit der Moderne, seh die Rückkehr zum Ursprung, längs gehängt
Und ich weiß
Ich lebe und atme, eins mit Vietnam und dem längs gehängten Glauben
Eines Tages erkenne ich meinen Kopf, über den Zeilen hängend
Ich bin nicht stumm – warum spreche ich wie ein Tauber
Ich bin nicht das blaue Meer, das probehalber paar Köder hängt
Und meine Wörter werden gehängt, wieder und wieder gehängt
Drehn sich nicht mal um, wenn ich sie rufe
Machen dicht, vereitern, erblinden
Wie vom Tripper befallen
Hanoi, 5. 2001
NHÀ BUÔN VÀ NHÀ THƠ
vietnamščina | Nguyễn Hữu Hồng Minh
Tôi gặp ông trưa nay lạng lách trên phố
Ông đi như một tên buôn người
Cả đời ông không có thứ gì không buôn
Dân tộc, chính trị, văn hóa
Ông buôn nước bọt mơ làm đại sứ Nghệ thuật
Lời lẽ đầy máu cá
Kẻ còn chút lương tri lợm giọng
Ông buôn thời gian như đầu cơ vé số
Người trúng độc đắc là ông
Khi bao kẻ khác đã chết
Ông chui vào Văn Miếu
Cắt máu mài đá
Lén đục tên mình
Ông buôn danh tiếng
Như bí mật xác ướp trong mộ cổ
Hồn ma dựng trên giấy thơm
Giờ ông bắn đi như mũi tên lạng lách phố xá Sàigòn
Tiếp tục ghim vào kẻ xấu số nào sứ mệnh máu cá
Tôi hoảng hốt tránh ông
trước khi đạn ngôn từ
nổ văng miểng
Mẹ kiếp tốt nhất là nên gửi ông cho thơ
Ðể thơ buôn ông
Sài gòn, 30.4.2005.
Audio production: 2005, M.Mechner / Literaturwerkstatt Berlin
Händler und Poet
nemščina
Ich traf ihn heut Mittag auf der Strasse
Er geht wie ein Menschenhändler
Zeitlebens hat er noch alles verhökert
Volk, Politik, Kultur
Er handelt mit Speichel, träumt sich als Botschafter der Kunst
Worte, mit Fischblut durchweicht
Wer noch Gewissen hat, den schüttelts
Er handelt mit der Zeit, als wuchere er mit Lotto-Losen
Ist selbst der Hauptgewinner
während andre krepiern
Er schleicht in den Tempel der Literatur
Wetzt bis aufs Blut die Steine blank
Und meißelt heimlich seinen Namen ein
Er bietet Ruhm und Ehre feil
Wie die Geheimnisse der Mumien in alten Gräbern
Gespenster auf erlesenem Papier
Jetzt saust er los wie ein Pfeil, schlängelt sich durch die Strassen Saigons
Trifft in seiner klebrigen Mission wieder so einen Pechvogel
Ich weiche ihm panisch aus
bevor das Wortgeschoss
splitternd explodiert
Verdammt, am besten überließe man ihn der Poesie
Soll die doch mit ihm handeln
Saigon, 30.04.2005
MUỐI VÀ ÐÁ
vietnamščina | Nguyễn Hữu Hồng Minh
Gửi nhạc sĩ Dương Thụ
Kí ức như thuốc súng trong tâm hồn chúng ta
Những năm 30 có thể nổ tung bất cứ lúc nào
Khi một que mồi bật sáng
30 năm, 20 năm tươi ròng trở lại
Không hề thanh thản nhưng sáng rõ
Có thể ở những gút mắc của cuộn thừng
đời sống tôi chưa từng gặp anh
Nhưng trong boong-ke số phận
chúng ta là hai con cá ướp muối
Anh bị lèn chặt ở đâu đó trên tôi,
cái đuôi của anh vẫn cố vẫy vẫy
ra ngoài khoảng không
Giữa hai chúng ta là muối
Muối, ôi muối và đá
0 độ C
20 năm, 30 và 50 năm
Chúng ta toả trên vân muối những hương thơm
Hương của muối
Vân của đá lạnh
Nhiều khi trong cái lạnh chúng ta cần muối
Chúng ta thiếu nhiệt cho tác phẩm
Ðôi lúc những gì ném ra như đá lạnh giữa đời
Muối tâm hồn hoen rỉ
Một đời sống khác bị bỏ đói
Chờ chạm vào phút bình thường lên hương
Café HightlandsTôn Ðức Thắng,
tháng 5.2005.
Audio production: 2005, M.Mechner / Literaturwerkstatt Berlin
Salz und Eis
nemščina
Für den Komponisten Duong Thu
Erinnerung wie Schießpulver in unseren Seelen
Die 30erjahre können jeden Moment explodieren
Wenn ein Zünder losgeht
30 Jahre, 20 Jahre werden wieder frisch und rein
Nicht unbeschwert, aber leuchtend klar
An den Knoten des Lebensseils
bin ich dir vielleicht nie begegnet
Aber im Bunker des Schicksals
sind wir zwei gesalzne Fische
Du bist irgendwo über mir eingequetscht
deine Flosse schlägt verzweifelt
ins Leere draußen
Zwischen uns ist Salz
Salz, oh Salz und Eis
0 Grad C
20 Jahre, 30 und 50 Jahre
Auf den Rissen des Eises verbreitet sich unser Duft
Duft des Salzes
Risse im klirrenden Eis
Oft brauchen wir in der Kälte Salz
Fehlt uns die Glut für das Werk
Hingestreut wie Eis
Salzen wir die rostende Seele
Lassen ein anderes Leben verhungern
Erwarten die Berührung des alltäglichen Moments
Verbreiten unsern Duft
Café Highlands, Ton Duc Thang, Mai 2005
DỰ CẢM CÂY LIỄU
vietnamščina | Nguyễn Hữu Hồng Minh
Tặng nhà văn Trần Tiễn Cao Ðăng
Trong bão táp tháng mười
tôi lắng nghe dự cảm của cây liễu
Bầu trời vòm cung, thân cây là mũi cung
Sự hoang bạo của gió làm những mũi tên run lên
Như chuẩn bị bắn vào nỗi khát vọng chưa rõ mặt
Qua bình yên nắng tháng hai tôi không còn nghe chúng nói
Nhưng dưới thảm lá để lộ một cuộc sống khó nhọc, bền bỉ
Tiếng rễ quẫy mạnh da thịt đất đai
Rách toạc mãnh liệt bí huyền
Khởi nguồn dự cảm trong xanh
Chờ cơn bão tới...
Audio production: 2005, M.Mechner / Literaturwerkstatt Berlin
Vorahnung der Trauerweide
nemščina
Dem Literaten Tran Tien Cao Dang gewidmet
Im Oktobersturm
lausche ich auf die Vorahnung der Trauerweide
Der Himmel ein Bogen, der Baumstamm ein Pfeil
Zitternd unter der Gewalt des Windes
Schussbereit, die Sehnsucht noch ohne Gesicht
Im Frieden der Februarsonne höre ich sie nicht mehr sprechen
Doch unterm Laubteppich regt sich schweres, zähes Leben
Das Geräusch der zuckenden Wurzel, Fleisch und Haut der Erde
Platzen mit magischer Kraft
Ursprung der klaren, grünen Vorahnung
Warten auf den Sturm ...
CÚI XUỐNG, HỠI EM!
vietnamščina | Nguyễn Hữu Hồng Minh
Cúi xuống hỡi em!
Nơi những phận người nhỏ nhoi không thể bay lên bằng đôi cánh
Nhưng tử đôi mắt niềm vui cháy không nguôi
Nơi những cánh hoa li ti khuất mình vào bình lặng
Cuộc sống đứng lên thật khó khăn biết bao
Cũng có lúc tôi mệt mỏi đổ vỡ thầm lặng
Tôi kinh sợ sự vô hại này
Những ước mong ngày nào cúi xuống thật thấp
Dưới vòm trời trĩu nặng tôi không mang nổi thêm một ước mơ
Tôi càng gầy gò câu thơ càng sắc nhọn
Tôi thấy trong mắt nhiều người sự câm lặng
Họ trôi trên bến bờ lang thang như chưa phải họ
Quả địa cầu dịu dàng
Như cánh hoa nở thắm không biết mình đẹp
Bông hoa câm
Cứ thế, cuộc đời lướt trôi
Những gương mặt tối vẫn lóe sáng thầm
Niềm ẩn sâu bùng kín
Như sắc hương của một đóa mơ ước
Cúi xuống hỡi em
Nghe tiếng hát của loài hoa không tuổi tên
Như tôi cúi xuống câu thơ
Ðã gặp nỗi hổ nhục chính mình khi từng ngợi ca
Những vẻ đẹp hoang đàng và rỉ sét
11.2001.
Audio production: 2005, M.Mechner / Literaturwerkstatt Berlin
Verneige dich!
nemščina
Verneige dich!
Dort, wo dem kleinen Menschenschicksal keine Flügel wachsen
Dennoch brennt in den Augen unerbittliche Freude
Dort, wo sich winzige Blumen im Stillen verbergen
Wie mühsam richtet sich das Leben auf
Manchmal breche ich erschöpft zusammen
Ich fürchte diese Ungefährlichkeit
Die Wünsche von einst beugen sich tief
Unter der Last des Himmels kann ich keinen Traum mehr tragen
Je dünner ich werde, desto spitzer der Vers
In den Augen vieler Menschen erblicke ich das Schweigen
Sie treiben an den Ufern vorbei, sich selber fremd
Demütiger Erdball
Wie eine Blüte, die aufgeht und nichts von ihrer Schönheit weiß
Stumme Blüten
So vergeht das Leben
Noch immer schimmern dunkle Gesichter im Versteck
Verhüllt sich das Verborgene
Wie einer Traumblüte Schönheit und Duft
Verneige dich
Höre den Gesang der namenlosen Blumen
Wie ich mich über die Verse neige
Beschämt vom Loblied
Auf die Schönheit, rostig und zügellos
11.2001
BÀI CA MÁU
vietnamščina | Nguyễn Hữu Hồng Minh
Bóng tối dựng trong thân xác
Máu hát biển đen
Cơn thuỷ lưu không ngơi nghỉ
Vỗ quanh tim đầu cầu
Chuyển đi khắp năm châu
Những đốt xương đan giải
Những trục chính đại lộ
Mặt trăng là tim máu
Dưới hồng cầu mặt trời
Ðơn lẻ tiếng vỗ xác
Những ánh thơ ngủ yên
Trong bóng tối của máu
Một ngày cất tiếng
Công thức riêng không pha trộn
Dưới bí mật của máu
Những câu thơ ẩn tàng
Một ngày cất tiếng
Công thức riêng không pha trộn
Audio production: 2005, M.Mechner / Literaturwerkstatt Berlin
Lied des Blutes
nemščina
Dunkelheit erfüllt den Körper
Das Blut besingt das schwarze Meer
Ruhelose Strömung
Pulst um das Herz des Brückenkopfs
Überflutet die fünf Kontinente
Verstreute Knochenteile
Die Hauptachsen der Alleen
Das Antlitz des Mondes ist das Herz
Unter dem glühenden Sonnengesicht
Einsames Pochen
Friedlich schlafen die Verse
Im Blutschatten
Erheben dereinst ihre Stimmen
Einzigartig, unverdorben
Unter dem Geheimnis des Blutes
Verbergen sich die Verse
Erheben dereinst ihre Stimmen
Einzigartig, unverdorben
ÐẶC THÙ
vietnamščina | Nguyễn Hữu Hồng Minh
Không dễ chịu chút nào
Viết
Ðầu đặc khô như ngói
Chữ thoái hoá không tín hiệu trên vùng não trạng
Trĩu nặng những ngón tay mất cảm giác gõ bàn phím
Lần mò cướp một câu thơ từ chiếc túi hư vô không hình dạng
Năm nay tôi 33 tuổi
27 năm làm nghề cướp chữ
Nói về chữ tôi là tên cướp có đẳng cắp
Nhưng cũng về chữ, hơn 25 năm
tôi bị cầm tù giữa cây cầu trừu tượng
Ðêm đêm tôi lắng nghe sóng
và dõi theo ánh hải đăng
tìm bờ bến cho bài thơ của mình
Không dễ chịu chút nào
Viết
Quá ít dưỡng khí cho bài thơ thở
Những vùng ngôn ngữ tôi có được
Không đủ tái tạo không gian một bài thơ
Ðời sống dẹp lại như bao diêm
Những đốm lửa cô đặc chờ kíp nổ
Ứ đọng như nước chảy vào khoảng trũng
Trôi lụt, xói lở âm thầm
Xác thân mòn, hồn vô định
Phơi kí ức, ngọn cờ trắng đầu hàng
Le lói dự cảm phiếu bầu không hợp lệ
Vẽ những dấu nhạt ít thông điệp lên đời mình
Khoanh tròn
Bên lề ngày tháng ghi chú, gạch xoá, xé bỏ
Không nở hoa
Những bài thơ, những bài thơ, những bài thơ
Sàigòn, 7.2005
Audio production: 2005, M.Mechner / Literaturwerkstatt Berlin
Charakteristik
nemščina
Absolut unbequem
Schreiben
Der Kopf ist fest und trocken wie Ziegel
Wortkrüppel ohne Signal auf dem Radarschirm des Hirns
Schwere Finger hacken fühllos auf die Tastatur
Klauben eine Zeile aus der löchrigen Tasche des Nichts
Dies Jahr bin ich 33
27 Jahre Worträuber von Beruf
Was Wörter betrifft, ein Räuber von Format
Was sie außerdem betrifft, steh ich seit 25 Jahren
gefangen auf der Mitte der Brücke
Höre Nacht für Nacht die Wellen brechen
und folge dem Lichtstrahl des Leuchtturms
auf der Suche nach einem Ufer für mein Gedicht
Absolut unbequem
Schreiben
Zu wenig Sauerstoff zum Atmen für das Gedicht
Die Landschaft meiner Sprache ist zu eng
In ihr ein Gedicht zu errichten
Das Leben schrumpft zur Streichholzschachtel
Blakendes Flämmchen, das auf die Sprengkapsel wartet
Brakes Wasser in der Pfütze
Überschwemmt, zersetzt im Schweigen
Verschlissener Leib, formlose Seele
Erinnerung öffnen, die weiße Fahne der Kapitulation
Die Ahnung schimmert durch, dass deine Stimme nicht zählt
Blasse Zeichen ohne Botschaft malen
Einkreisen
Am Rand das Datum notieren, durchstreichen, zerreißen
Keine Blüten
Die Gedichte, die Gedichte, die Gedichte
Saigon, 7.2005